Skip to content
Gallery
Những món quà Ngài để lại - Gifts he left behind
More
Share
Explore

icon picker
Từ điển

Ajaan (Pali: ācariya): Thầy; sư phụ; người hướng dẫn.
Appanā samādhi: Sự nhập định sâu, cấp độ tập trung cao nhất.
Arahang (Pali: arahaṁ): Đáng kính; thuần khiết. Danh xưng của Đức Phật.
Brahmā: Nghĩa đen là "người vĩ đại". Phạm Thiên. Một vị thần cư ngụ ở một trong những cõi trời cao nhất. Thái độ Brahma là bốn phẩm chất tâm thức giúp người có thể trở thành brahmā sau khi chết: lòng tốt, lòng từ bi, niềm vui đồng cảm và sự bình đẳng (từ, bi, hỷ, xả).
Buddho: Thức tỉnh; giác ngộ. Danh xưng của Đức Phật.
Deva: Nghĩa đen là "người sáng chói." Một địa linh hoặc một thiên thần cư ngụ trong một trong nhiều cõi trời.
Dhamma (dharma): Sự kiện; hiện tượng; bản chất vốn có của sự vật; tính chất bẩm sinh; nguyên tắc cơ bản điều khiển hành vi của chúng. Ngoài ra, nguyên tắc hành vi mà con người nên tuân theo để phù hợp với trật tự tự nhiên đúng đắn của vạn vật; phẩm chất tâm thức họ nên phát triển để nhận thức bản chất thuần khiết của tâm thức. Theo nghĩa rộng, "Dhamma" cũng được dùng để chỉ bất kỳ giáo lý nào dạy những điều đó. Do đó Dhamma của Đức Phật chỉ cả giáo lý của Ngài và trải nghiệm trực tiếp của niết bàn, phẩm chất mà giáo lý hướng đến.
Dhutaṅga: Hạnh khổ hạnh. Các quan sát tự nguyện mà các tu sĩ có thể tiến hành để loại bỏ phiền não và sự lệ thuộc vào các điều kiện sống. Tổng cộng có mười ba hạnh, bao gồm việc mặc áo tu từ vải bỏ đi, sử dụng chỉ một bộ ba áo, đi khất thực, không bỏ qua bất kỳ người quyên góp nào trên đường đi khất thực, chỉ ăn một bữa mỗi ngày, chỉ ăn thực phẩm trong bát khất thực, không nhận thực phẩm sau khi đã ăn no, sống trong rừng, sống dưới gốc cây, sống dưới bầu trời, sống trong nghĩa địa, sống ở bất kỳ đâu được chỉ định, và không nằm xuống.
Jātaka: Câu chuyện, thường là huyền thoại, về một trong những kiếp trước của Đức Phật.
Jhāna: Sự nhập định vào một đối tượng, khái niệm hoặc cảm giác duy nhất.
Kamma (karma): Hành động có ý định dẫn đến các trạng thái tồn tại và tái sinh.
Khandha: Đống; nhóm; tổng hợp; uẩn. Các thành phần vật lý và tâm lý của cá nhân và của trải nghiệm giác quan nói chung, từ đó người ta tạo ra cảm giác về bản thân. Tổng cộng có năm: sắc - hình thái - hiện tượng vật lý; thọ - cảm giác vui, đau hoặc không vui không đau; tưởng - nhận thức - nhãn hiệu và khái niệm tâm lý; hành - suy nghĩ, ý tưởng; và. thức - ý thức của sáu giác quan.
Luang Phaw: Thượng tọa. Thuật ngữ tôn kính dành cho một vị tu sĩ lớn tuổi.
Luang Pu: Sư ông. Thuật ngữ tôn kính dành cho một vị tu sĩ cao niên.
Luang Taa: Ông ngoại. Thuật ngữ thể hiện sự thân thiện nhiều hơn là kính trọng, thường—nhưng không phải lúc nào cũng—dùng cho các tu sĩ xuất gia muộn.
Magga: Con đường. Cụ thể là con đường dẫn đến sự chấm dứt đau khổ và phiền não. Bốn con đường siêu việt — hay thực chất là một con đường với bốn mức độ tinh chỉnh — là con đường dẫn đến nhập lưu (bước vào dòng chảy đến niết bàn, đảm bảo sẽ chỉ tái sinh tối đa bảy lần nữa), con đường trở lại một lần, con đường không trở lại, và con đường đạt đến arahant.
Nibbāna (nirvāṇa): Giải thoát; sự giải phóng tâm trí khỏi tham, sân, si, khỏi cảm giác vật lý và hành động tâm lý. Khi từ này cũng được dùng để chỉ sự dập tắt của lửa, nó mang ý nghĩa về sự lắng dịu, mát mẻ và bình yên. (Theo vật lý được giảng dạy vào thời Đức Phật, tính chất của lửa tồn tại trong trạng thái tiềm ẩn ở mức độ lớn hơn hoặc ít hơn trong tất cả các đối tượng. Khi được kích hoạt, nó bắt và dính vào nhiên liệu của nó. Chừng nào nó còn tiềm ẩn hoặc được dập tắt, nó là "tự do.")
Paṭicca-samuppāda: Lý duyên khởi. Sự phụ thuộc liên sinh, phân tích các yếu tố tâm lý và vật lý kết hợp để sản sinh ra đau khổ.
Pāṭimokkha: Bộ luật của các tu sĩ với 227 giới luật cơ bản, được niệm hàng hai tuần một lần.
Phala: Quả. Cụ thể là quả của bất kỳ con đường siêu việt nào (xem magga).
Phra: Thượng tọa. Tiêu đề thông thường dành cho tu sĩ.
Sambojjhaṅga: Yếu tố cho sự tỉnh thức. Có bảy yếu tố: chánh niệm, phân tích các phẩm chất tâm lý, kiên trì, hoan hỷ, tịnh tâm, định tâm và bình đẳng.
Saṅgha: Cộng đồng các đệ tử của Đức Phật. Ở cấp độ thông thường, điều này đề cập đến tăng đoàn Phật giáo. Ở cấp độ lý tưởng, nó đề cập đến những người theo Đức Phật, dù là tại gia hay xuất gia, đã đạt được ít nhất là bước đầu tiên của các con đường giác ngộ (xem magga) dẫn đến niết bàn.
Saṅghadāna: Một sự quyên góp dành cho toàn thể cộng đồng tu sĩ, chứ không chỉ cho một cá nhân cụ thể.
Sati: Chánh niệm.
Sutta (sūtra): Kinh điển.
Vinaya: Giới luật tu sĩ. Thuật ngữ của Đức Phật cho giáo lý của Ngài là "Dhamma-Vinaya".
Vipassanā: Quán sát.
Wat: Chùa; tu viện.
Yakkha: Một dạng quỷ, thường cư trú ở trên cây, trên núi hoặc trong hang động.

Glossary

Ajaan (Pali: ācariya): Teacher; mentor.
Appanā samādhi: Fixed penetration, the strongest level of concentration.
Arahang (Pali: arahaṁ): Worthy; pure. An epithet for the Buddha.
Brahmā: Literally, a “great one.” A deva inhabiting one of the highest celestial realms. The Brahma attitudes are four qualities of mind that enable one to become a brahmā after death: goodwill, compassion, empathetic joy, and equanimity.
Buddho: Awake; enlightened. An epithet for the Buddha.
Deva: Literally, a “shining one.” A terrestrial spirit or an inhabitant of one of the many heavens.
Dhamma (dharma): Event; phenomenon; the way things are in and of themselves; their inherent qualities; the basic principles underlying their behavior. Also, principles of behavior that human beings ought to follow so as to fit in with the right natural order of things; qualities of mind they should develop so as to realize the inherent quality of the mind in and of itself. By extension, “Dhamma” is used also to denote any doctrine that teaches such things. Thus the Dhamma of the Buddha denotes both his teachings and the direct experience of nibbāna, the quality at which those teachings are aimed.
Dhutaṅga: Ascetic practice. Optional observances that monks may undertake to cut away mental defilement and attachment to the requisites of life. There are thirteen altogether, and they include the practice of wearing robes made from thrown-away cloth, the practice of using only one set of three robes, the practice of going for alms, the practice of not by-passing any donors on one's alms path, the practice of eating no more than one meal a day, the practice of eating from one’s alms bowl, the practice of not accepting food after one has eaten one’s fill, the practice of living in the wilderness, the practice of living at the foot of a tree, the practice of living under the open sky, the practice of living in a cemetery, the practice of living in whatever place is assigned to one, and the practice of not lying down.
Jātaka: A story, often mythical, of one of the Buddha’s previous lives.
Jhāna: Meditative absorption in a single object, notion or sensation.
Kamma (karma): Intentional act resulting in states of being and birth.
Khandha: Heap; group; aggregate. Physical and mental components of the personality and of sensory experience in general, out of which one’s sense of self is fabricated. Altogether there are five: form—physical phenomena; feelings of pleasure, pain, or neither pleasure nor pain; perception—mental labels and concepts; fabrications—thought-constructs; and consciousness of the six senses.
Luang Phaw: Venerable father. A term of respect for an older monk.
Luang Pu: Venerable paternal grandfather. A term of great respect for an elder monk.
Luang Taa: Venerable maternal grandfather. A term connoting more affection than respected, usually—but not always—used for monks ordained late in life.
Magga: Path. Specifically, the path to the cessation of suffering and stress. The four transcendent paths—or rather, one path with four levels of refinement—are the path to stream entry (entering the stream to nibbāna, which ensures that one will be reborn at most only seven more times), the path to once-returning, the path to non-returning, and the path to arahantship.
Nibbāna (nirvāṇa): Liberation; the unbinding of the mind from greed, anger, and delusion, from physical sensations and mental acts. As the term is used to refer also to the extinguishing of a fire, it carries connotations of stilling, cooling, and peace. (According to the physics taught at the time of the Buddha, the property of fire exists in a latent state to a greater or lesser degree in all objects. When activated, it seizes and sticks to its fuel. As long as it remains latent or is extinguished, it is "unbound.")
Paṭicca-samuppāda: Dependent co-arising, an analysis of the mental and physical factors that combine to produce suffering.
Pāṭimokkha: The code of the monks’ 227 basic precepts, chanted fortnightly.
Phala: Fruition. Specifically, the fruition of any of the four transcendent paths (see magga).
Phra: Venerable. The common title for a monk.
Sambojjhaṅga: Factor for awakening. There are seven in all: mindfulness, analysis of mental qualities, persistence, rapture, serenity, concentration, and equanimity.
Saṅgha: The community of the Buddha’s disciples. On the conventional level, this refers to the Buddhist monkhood. On the ideal level, it refers to those of the Buddha’s followers, whether lay or ordained, who have attained at least the first of the transcendent paths (see magga) culminating in nibbāna.
Saṅghadāna: A donation dedicated to the entire community of monks, rather than to a specific individual.
Sati: Mindfulness.
Sutta (sūtra): Discourse.
Vinaya: The monastic discipline. The Buddha’s term for his teaching was, “this Dhamma-Vinaya.”
Vipassanā: Insight.
Wat: Monastery; temple.
Yakkha: A fierce spirit, usually associated with trees, mountains, or caves.

Want to print your doc?
This is not the way.
Try clicking the ⋯ next to your doc name or using a keyboard shortcut (
CtrlP
) instead.